FIDES (VIETNAM) Phân tích thị trường 6/2 – 10/2/2023
Tổng quan thị trường | ||||
Thay đổi | Khối lượng giao dịch | Giá trị giao dịch | Giao dịch khối ngoại | |
(%) | triệu cổ phiếu / Khối lượng giao dịch bình quân | triệu USD / giá trị giao dịch bình quân | triệu USD / Tổng giá trị giao dịch | |
HSX | -0,27% | 517,51 | 413,85 | 36,23 |
VN30 | -3,23% | 188,56 | 199,52 | 38,93 |
HNX | -2,09% | 56,57 | 35,89 | 2,01 |
Upcom | 2,11% | 28,27 | 15,24 | (1,23) |
Source: Fiinpro
Biến động ngành (HOSE + HNX, %)

Source: Fiinpro
Top mua/bán ròng khối ngoại (HOSE + HNX, triệu USD)

Source: Fiinpro
Tin tức thị trường hàng tuần
Kinh tế – Xã hội
Thị trường trái phiếu
- Bộ Tài chính dự kiến sẽ trình Chính phủ dự thảo sửa đổi Nghị định 65 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ vào đầu tuần tới.
- Theo Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam, năm 2022, có 420 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trị giá khoảng 10,4 tỷ USD, chiếm 96% tổng giá trị phát hành và giảm 66% so với cùng kỳ.
- Trong tháng 1/2023, không có đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp nào, trong khi cùng kỳ năm 2022 có 7 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng và 16 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với tổng giá trị phát hành hơn 1,23 tỷ USD.
- Trong năm 2023, sẽ có khoảng 12 tỷ USD trái phiếu đáo hạn. Riêng tháng 1/2023, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn là 720 triệu USD, tập trung chủ yếu ở nhóm bất động sản và xây dựng. (Nguồn: Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam).
Doanh Nghiệp – Ngành
MSCI Frontier Markets Index
- Trong đợt review tháng 2/2023, MSCI đã quyết định thêm 5 cổ phiếu vào danh mục MSCI Frontier Markets Index, trong đó có 2 cổ phiếu Việt nam là SSB và EIB. Trong khi đó, MSCI cũng loại 5 cổ phiếu khác ra khỏi danh mục cận biên, bao gồm 3 cổ phiếu Việt Nam là DGC, KDH và PDR.
- Tính đến ngày 31/1/2023, Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chỉ số MSCI Frontier Markets Index với 29,24%, giảm nhẹ so với mức 30,3% vào cuối tháng 10/2022.
Ngành điện
- Qui định mới về giá bán lẻ điện: Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành giá bán lẻ điện mới có hiệu lực từ ngày 03/02/2023, trong đó giá bán lẻ tối thiểu 1.826,22 đồng/kWh (tăng 13,7% so với giá cũ) và giá bán lẻ tối đa 2.444,09 đồng/kWh (tăng 28,23% so với giá cũ). Mức tăng đáng kể này sẽ tác động trực tiếp đến CPI của Việt Nam (điện chiếm khoảng 3,3-3,5% trong rổ CPI) và lĩnh vực sản xuất, bán lẻ.
- Nhà máy điện khí LNG Sơn Mỹ 2: AES vừa nhận được quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư nhà máy điện khí LNG Sơn Mỹ 2 với tổng công suất 2,2 GW, giá trị đầu tư khoảng 1,8 tỷ USD tại tỉnh Bình Thuận. Nhà máy có hợp đồng mua bán điện 20 năm với Chính phủ Việt Nam.
Ngành bảo hiểm
- Năm 2022, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường đạt 10,65 tỷ USD (tăng 15,14%) trong khi các khoản bồi thường và chi trả quyền lợi đạt 2,71 tỷ USD (tăng 23,26%).
- Về bảo hiểm phi nhân thọ, doanh thu phí bảo hiểm gốc trực tiếp đạt 2,89 tỷ USD (tăng 15,5%). BVH dẫn đầu thị trường (412 triệu USD, tăng 8,7%), tiếp theo là PVI (394 triệu USD, tăng 12,2%), PTI (268 triệu USD, tăng 8,3%), BMI (231 triệu USD, tăng 20,8%) và MIG (212 triệu USD, tăng 27,2%).
- Phí bảo hiểm mảng nhân thọ đạt 7,76 tỷ USD (tăng 15%). Dẫn đầu là BVH (thị phần 18,2%), Prudential (17,7%), Manulife (17%), Dai-ichi (12,7%).
Chứng khoán
- Trong tháng 1/2023, có 35.813 tài khoản cá nhân trong nước mở mới, giảm 81,6% so với cùng kỳ 2022 và giảm 63,8% so với tháng trước.

Kết quả kinh doanh 2022 của các công ty chứng khoán | ||||||||||
Triệu USD | SSI | HCM | VCI | VND | SHS | BVS | CTS | MBS | TCBS | |
Quý 4/2022 | ||||||||||
Doanh thu | 57,50 | 37,73 | 33,88 | 82,31 | 25,98 | 8,91 | 8,17 | 17,27 | 41,94 | |
So cùng kỳ | -44,2% | -21,0% | -29,7% | -6,8% | -46,6% | -40,6% | -57,4% | -38,4% | -34,1% | |
Lợi nhuận sau thuế | 9,97 | 5,33 | 1,21 | -1,63 | -6,57 | 1,76 | -0,14 | 3,08 | 9,75 | |
So cùng kỳ | -76,5% | -44,0% | -93,8% | -104,6% | -127,1% | -57,4% | -101,7% | -57,6% | -70,3% | |
Margin | 14,70 | 10,84 | 6,91 | 14,27 | 5,40 | 3,76 | 2,17 | 7,40 | 14,18 | |
So cùng kỳ | -37,8% | -31,2% | -10,9% | -23,2% | -44,2% | -27,2% | -21,6% | -14,8% | 80,3% | |
Năm 2022 | ||||||||||
Doanh thu | 269,61 | 83,18 | 134,31 | 294,01 | 65,09 | 36,39 | 37,11 | 83,33 | 221,79 | |
So cùng kỳ | -14,9% | -56,2% | -14,9% | 16,7% | -47,2% | -24,8% | -18,1% | -11,7% | 0,3% | |
Lợi nhuận sau thuế | 72,27 | 36,28 | 36,98 | 54,85 | -1,44 | 6,11 | 3,02 | 21,88 | 102,74 | |
So cùng kỳ | -37,0% | -25,7% | -42,0% | -45,9% | -102,4% | -49,1% | -81,6% | -12,4% | -20,8% | |
Margin | 52,53 | 54,18 | 71,61 | 160,63 | 18,11 | 6,95 | 23,24 | 14,88 | 49,72 | |
So cùng kỳ | -6,8% | 8,0% | 22,7% | 37,1% | 0,0% | -9,9% | 30,2% | 18,7% | 439,2% |
Ngành ngân hàng
Kết quả kinh doanh năm 2022 | ||||||||||
Triệu USD | LNTT Q4/2022 | So cùng kỳ | LNTT 2022 | So cùng kỳ | Tổng tài sản | Tăng tưởng tín dụng | Tăng trưởng tiền gửi | NPL | CASA | |
VCB | 529,6 | 54,0% | 1593,2 | 36,4% | 77,367 | 18,8% | 9,5% | 0,7% | 33,9% | |
ACB | 154,0 | 19,2% | 729,8 | 42,6% | 25,923 | 14,3% | 9,0% | 0,7% | 22,3% | |
BAB | 15,2 | 73,3% | 45,7 | 18,1% | 5,494 | 12,7% | 3,7% | 0,5% | 7,3% | |
BID | 229,5 | 87,6% | 983,3 | 70,2% | 90,431 | 12,1% | 6,8% | 1,2% | 18,9% | |
CTG | 228,1 | 45,4% | 900,4 | 20,0% | 77,154 | 12,1% | 7,5% | 1,2% | 20,0% | |
EIB | 22,5 | 121,3% | 158,2 | 207,8% | 7,891 | 13,8% | 8,2% | 1,8% | 14,3% | |
HDB | 96,0 | 13,4% | 437,9 | 27,2% | 17,752 | 25,6% | 17,7% | 1,7% | 10,6% | |
LPB | 37,0 | 3,8% | 242,6 | 56,4% | 13,977 | 12,7% | 19,8% | 1,5% | 8,8% | |
MBB | 193,5 | -2,3% | 969,3 | 37,5% | 31,069 | 25,0% | 15,3% | 1,1% | 40,6% | |
MSB | 41,1 | 0,3% | 246,8 | 13,7% | 9,100 | 17,8% | 23,8% | 1,7% | 31,2% | |
OCB | 74,2 | -0,6% | 187,2 | -20,5% | 8,273 | 18,5% | 3,4% | 2,2% | 11,1% | |
SHB | 26,6 | -46,7% | 411,9 | 54,3% | 23,513 | 8,2% | 10,5% | 2,5% | 7,6% | |
SSB | 44,9 | 42,6% | 216,2 | 55,1% | 9,869 | 19,4% | 5,2% | 1,6% | 10,0% | |
STB | 81,0 | 65,0% | 270,3 | 44,1% | 25,246 | 11,8% | 6,4% | 1,0% | 19,2% | |
TCB | 202,4 | -22,7% | 1090,4 | 10,0% | 29,811 | 12,5% | 13,9% | 0,9% | 37,0% | |
TPB | 81,1 | 15,7% | 333,8 | 29,6% | 14,015 | 14,3% | 39,7% | 0,8% | 18,0% | |
VIB | 118,0 | 3,5% | 451,2 | 32,1% | 14,630 | 14,5% | 15,3% | 2,5% | 13,8% | |
VPB | 59,0 | -51,4% | 904,9 | 47,7% | 26,913 | 25,0% | 25,4% | 5,7% | 17,7% |
Ngành dệt may
Kết quả kinh doanh năm 2022 | ||||||||||
Tên doanh nghiệp | Doanh thu (triệu USD) | Lợi nhuận sau thuế (triệu USD) | ||||||||
Q4/2022 | yoy | 2022 | yoy | Q4/2022 | yoy | 2022 | yoy | |||
MSH | CTCP May Sông Hồng | 48,57 | -12,2% | 234,93 | 16,3% | 2,33 | -48,9% | 15,95 | -15,3% | |
TCM | CTCP Đầu tư và Thương mại TNG | 39,89 | 13,1% | 184,57 | 22,7% | 2,53 | 144,3% | 11,89 | 96,0% | |
VGT | CTCP Dệt may – Đầu tư – Thương mại Thành Công | 176,88 | -15,0% | 781,46 | 14,8% | -0,13 | -101,3% | 27,61 | -19,2% | |
VGG | CTCP Sợi Thế Kỷ | 112,62 | 63,5% | 360,20 | 40,9% | 1,60 | -10,3% | 7,36 | 115,6% | |
GMC | CTCP Garmex Sài Gòn | 0,72 | -93,6% | 12,43 | -72,6% | -2,51 | -268,6% | -2,80 | -251,0% | |
PPH | CTCP Sản xuất Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Bình Thạnh | 18,24 | -10,7% | 74,19 | 5,5% | 4,18 | 128,1% | 20,47 | 41,1% | |
TNG | CTCP May Sông Hồng | 64,50 | 11,2% | 288,43 | 24,5% | 2,57 | -5,0% | 12,44 | 25,5% | |
STK | CTCP Đầu tư và Thương mại TNG | 18,29 | -13,5% | 89,98 | 3,5% | 1,83 | -40,6% | 10,23 | -13,7% | |
GIL | CTCP Dệt may – Đầu tư – Thương mại Thành Công | 11,15 | -81,3% | 134,75 | -23,7% | 0,43 | -91,9% | 15,39 | 9,5% |
Ngành du lịch
- Trung Quốc đã cho phép các công ty du lịch Trung Quốc nối lại hoạt động du lịch theo đoàn với 20 quốc gia trong đó 11 quốc gia ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, danh sách không có Việt Nam.
HVN (Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP)
- HVN vừa thông báo mời các đơn vị tư vấn lập và triển khai phương án chuyển nhượng vốn của hãng tại Skypec (Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng không Việt Nam). Skypec là công ty con do HVN nắm giữ 100% vốn điều lệ và đang chiếm 30% doanh thu của HVN.
- Skypec và Petrolimex Aviation hiện là 2 nhà cung cấp nhiên liệu hàng không chính tại thị trường trong nước. Trong đó, Skypec phục vụ chủ yếu cho HVN và hàng chục hãng hàng không quốc tế.
- Việc chuyển nhượng skype nhằm giúp HVN xóa lỗ lũy kế và tái cấu trúc tập đoàn trong bối cảnh có nguy cơ bị hủy niêm yết.
- HVN sẽ nối lại 5 đường bay giữa Việt Nam và Trung Quốc từ tháng 3 và tháng 4/2023. Như vậy, hãng sẽ khôi phục được 9/10 đường bay tới Trung Quốc so với giai đoạn trước dịch COVID-19. (Nguồn: HVN)
HPG (CTCP Tập đoàn Hòa Phát)
- Tháng 1/2023, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng đạt 304.000 tấn (giảm 20,4% so cùng kỳ) và HRC đạt 186.000 tấn (giảm 62,3% so cùng kỳ) do nhu cầu yếu và rơi vào kỳ nghỉ lễ Tết. Sản lượng thép tấm và ống thép lần lượt đạt 21.000 tấn (giảm 50,7% so cùng kỳ) và 53.000 tấn (tăng 5% so cùng kỳ.
- HPG tiếp tục tăng giá bán bình quân mặt hàng thép xây dựng thêm 7%, có hiệu lực từ ngày 06/02/2023. Đây là lần tăng giá thứ 3 liên tiếp kể từ năm 2023. (Nguồn: HPG)
MSN (CTCP Tập đoàn Masan)
- MSN vừa được Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư 105 triệu USD vào Công ty Trust IQ Pte. Ltd tại Singapore. Khoản đầu tư này bao gồm 94,5 triệu USD từ MSN và phần còn lại từ Công ty con SHERPA (MSN nắm 99,9%).
- MSN nắm 25% cổ phần tại Trust IQ do MSN muốn phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong bán lẻ và tiêu dùng. (Nguồn: MSN)
VCS (CTCP Vicostone)
- VCS không được chấp thuận mua lại 4,8 triệu cổ phiếu quỹ do không đạt yêu cầu theo quy định. Cụ thể:
- Nguồn vốn mua lại cổ phiếu của VSC dựa trên BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2021 được cho là không phù hợp với quy định (UBCKNN yêu cầu nguồn vốn phải dựa trên BCTC của công ty mẹ thay vì hợp nhất).
- VCS chưa đưa thông tin cụ thể về giá trị dự kiến của từng khoản vốn dùng để mua lại cổ phiếu quỹ, không có tài liệu kèm theo chứng minh VCS có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu như đã nêu. (Nguồn: VCS)
SSB (Ngân hàng TMCP Đông Nam Á)
- Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) đã đầu tư 100 triệu USD vào SSB nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các khoản vay mua nhà.
- IFC cũng sẽ tư vấn cho SSB phát triển các sản phẩm tài chính chuyên về nhà ở nhằm phục vụ tốt hơn cho người có thu nhập trung bình-thấp, ưu tiên hàng đầu của chính phủ Việt Nam. (Nguồn: SSB)
ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu)
- Bà Nguyễn Thị Hải Tâm (liên quan đế phó TGĐ) đã bán 1,2 triệu cổ phiếu ACB trong tổng số 1,3 triệu cổ phiếu đăng ký mua thông qua giao dịch thỏa thuận vào ngày 1/2/2023, tăng sở hữu lên 0,042% (1.408.762 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
REE (CTCP Cơ Điện Lạnh)
- REE đăng ký mua 1,5 triệu cổ phiếu VSH (CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh) thông qua khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 7/2 đến 6/3/2023, tăng sở hữu từ 52,15% lên 52,78% (124.695.478 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
MWG (CTCP Đầu tư Thế giới Di động)
- Dragon Capital đã bán hơn 5,34 triệu cổ phiếu MWG vào ngày 3/2/2023, giảm sở hữu từ 9,33% còn 8,96% (tương đương 131.131.333 cổ phiếu).
- Arisaig Partners (Asia) Pte., Ltd (Singapore) đã mua 4 triệu cổ phiếu MWG vào ngày 3/2/2023, tăng sở hữu từ 7,85% lên 8,12% (tương đương nắm 118.874.784 cổ phiếu). (Nguồn: HSX).
NVL (CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va)
- Ông Bùi Xuân Huy (cựu Chủ tịch HĐQT) đăng ký bán 14,8 triệu cổ phiếu NVL thông qua giao dịch thỏa thuận từ ngày 10/2 đến 10/3/2023, giảm sở hữu từ 3,723% còn 2,964% (tương đương 57,8 triệu cổ phiếu).
- Bà Bùi Cao Ngọc Quỳnh (con gái Chủ tịch HĐQT) cũng đăng ký mua 44,5 triệu cổ phiếu NVL thông qua khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 10/2 đến 10/3/2023, tăng sở hữu từ 0,117% lên 2,399% (tương đương 46.785.900 cổ phiếu).
- CTCP Diamond Property đăng ký bán 1 triệu cổ phiếu NVL thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 15/2 đến 12/3/2023, giảm sở hữu từ 10.415% còn 10.364% (tương đương 202.102.259 triệu cổ phiếu). (Nguồn: HSX).
- Đây có thể là động thái tái cơ cấu của NVL thời gian gần đây.