FIDES (VIETNAM) Phân tích thị trường 30/1 – 3/2/2023
Tổng quan thị trường | ||||
Thay đổi | Khối lượng giao dịch | Giá trị giao dịch | Giao dịch khối ngoại | |
(%) | triệu cổ phiếu / Khối lượng giao dịch bình quân | triệu USD / giá trị giao dịch bình quân | triệu USD / Tổng giá trị giao dịch | |
HSX | -0,27% | 729,15 | 564,36 | 71,18 |
VN30 | -3,23% | 227,93 | 241,15 | 58,91 |
HNX | -2,09% | 93,82 | 58,53 | 5,52 |
Upcom | 2,11% | 44,51 | 22,44 | 2,05 |
Source: Fiinpro
Biến động ngành (HOSE + HNX, %)

Source: Fiinpro
Top mua/bán ròng khối ngoại (HOSE + HNX, triệu USD)

Source: Fiinpro
Tin tức thị trường hàng tuần
Kinh tế – Xã hội
Kinh tế vĩ mô tháng 1/2023
- CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2023 tăng 4,89% so với cùng kỳ và tăng 0,52% so với tháng trước. Lạm phát cơ bản tăng 2,38% so với cùng kỳ do tiêu dùng tăng trong dịp Tết Nguyên đán và giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo thuế bảo vệ môi trường.
- Xuất – nhập khẩu: tháng 1/2023, xuất khẩu đạt 23,18 tỷ USD (giảm 18,69% so cùng kỳ) và nhập khẩu đạt 21,48 tỷ USD (giảm 7,27% so cùng kỳ) dẫn đến thặng dư thương mại 3,6 tỷ USD.
- Doanh thu bán lẻ: tháng 1/2023, doanh thu bán lẻ đạt 23,18 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ) được thúc đẩy bởi doanh thu bán lẻ hàng hóa (tăng 18,1%), lưu trú, thực phẩm và đồ uống (tăng 37,3%) và dịch vụ du lịch (tăng 113,4% so cùng kỳ. (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- FDI: tháng 1/2023, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đạt 1,69 tỷ USD, giảm 19,8% so cùng kỳ. Trong đó, vốn đăng ký mới đạt 1,2 tỷ USD (tăng 211% so cùng kỳ); vốn đăng ký tăng thêm đạt 306 triệu USD (giảm 76%) và góp vốn mua cổ phần đạt 174 triệu USD (giảm 61%). Tổng vốn FDI giải ngân đạt 1,35 tỷ USD, giảm 16,3% so cùng kỳ. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- PMI: Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 1/2023 chỉ đạt 47,4 điểm, tăng so với mức 46,4 điểm của tháng 12 nhưng vẫn cho thấy các điều kiện hoạt động đã xấu đi hơn 3 tháng vừa qua.
Kiều hối năm 2022
- Theo báo cáo về Di trú và Phát triển do Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác quốc tế về người di cư (KNOMAD), kiều hối về Việt Nam năm 2022 đạt 19 tỷ USD, tăng trưởng 5%, nằm trong top 3 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và thuộc top 10 quốc gia trên thế giới về nhận kiều hối. Riêng kiều hối Tp. Hồ Chí Minh đạt 6,6 tỷ USD, giảm 6,67%.
Doanh Nghiệp – Ngành
Ngành ngân hàng
- NHNN phê duyệt Thông tư 26/2022 sửa đổi cách tính tỷ lệ LDR (tỷ lệ Dư nợ so với tổng tiền gửi) được quy định ở Thông tư 22/2019. Theo quy định mới này, tiền gửi Kho bạc Nhà nước sẽ được tính vào tiền gửi (mẫu số), lộ trình áp dụng được trình bày như sau:
- 50% trong năm 2023
- 40% trong năm 2024
- 20% trong năm 2025
- 0% kể từ năm 2026
- Định nghĩa về Dư nợ (tử số) và giới hạn 85% được giữ nguyên.
- Là những ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, các NHTM quốc doanh dự kiến sẽ là nhóm hưởng lợi từ sự thay đổi chính sách.
Ngành thép
- Ước tính hàng tồn kho ngành thép cuối năm 2022 đạt 2,82 tỷ USD, giảm khoảng 854,7 triệu USD so với thời điểm cuối quý 3 và chạm đáy mới trong 7 quý gần nhất.
- Hàng tồn kho giảm mạnh trong 2 quý liên tiếp phản ánh tình hình khó khăn của toàn ngành thép trong nửa cuối năm 2022. Tuy nhiên, khi giá thép tăng trở lại, doanh nghiệp thép sẽ hoạt động tích cực hơn do đã đẩy đi các hàng tồn kho giá cao trước kia.
- Giá than thế giới (nguyên liệu quan trọng nhất trong sản xuất thép) đã giảm mạnh sau thời gian dài neo ở đỉnh, hỗ trợ biên lợi nhuận của ngành thép trong thời gian tới.
Ngành gạo
- Năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 94,510 tấn gạo thị trường EU, tăng 48% so với 2021 và vượt hạn ngạch 80,000 tấn/năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết từ Hiệp định EVFTA. Việt Nam đứng thứ 9 về xuất khẩu gạo sang EU, tăng 1 bậc so với năm 2021. Với nhu cầu cao, EU được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong năm 2023.
Ngành Thủy sản
- Tháng 1/2023, xuất khẩu thủy sản đạt 599,7 triệu USD (giảm 31% so với cùng kỳ), tiếp tục xu hướng giảm kể từ Q4/2022 và một phần do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Theo sản phẩm, tôm và cá tra xuất khẩu đạt lần lượt 169,1 triệu USD (giảm 46% so với cùng kỳ) và 106,8 triệu USD (giảm 50% so với cùng kỳ), theo sau là mực và bạch tuột (tăng 4% so với cùng kỳ) và cá hồi (giảm 32% so với cùng kỳ). (Nguồn: VASEP)
TNG (CTCP Đầu tư và Thương mại TNG)
- Tháng 1/2023, doanh thu đạt 16,9 triệu USD (giảm 22,9% so cùng kỳ), trong đó: doanh thu xuất khẩu đạt 16,73 triệu USD, chiếm tỷ trọng 99%, Các thị trường chính: Mỹ (34%), Pháp (28%), Canada (14%) và Nga (7%).
- TNG đặt kế hoạch 2023: doanh thu đạt 319,1 triệu USD (tăng 11%) và lợi nhuận sau thuế đạt 14,34 triệu USD (tăng 16%), Cổ tức: tối thiểu 16%, (Nguồn: TNG).
BVH (Tập đoàn Bảo Việt)
- Doanh thu phí bảo hiểm gốc 2022 đạt 1,83 tỷ USD (tăng 8,75% so với cùng kỳ), trong đó mảng nhân thọ chiếm 1,42 tỷ USD (tăng 8,65% so với cùng kỳ) và phi nhân thọ chiếm 416,31 triệu USD (tăng 9,1% so với cùng kỳ). Do tăng chi phí bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm (tăng 15% so với cùng kỳ) và sự chậm lại trong mảng môi giới và bảo lãnh phát hành (giảm 30,7% so với cùng kỳ), lợi nhuận sau thuế giảm 17% so với cùng kỳ còn 84,81 triệu USD. (Nguồn: BVH)
ACV (Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam – CTCP)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 174,8 triệu USD (tăng 330,8% so cùng kỳ), chủ yếu nhờ tăng trưởng mạnh về lượng khách trong nước và quốc tế, Cụ thể: tổng lượt khách Q4/2022 đạt 24,8 triệu lượt (tăng 600% so cùng kỳ), trong đó: 5,4 triệu lượt khách quốc tế (tăng 31,2 lần) và 19,4 triệu lượt khách nội địa (tăng 5,7 lần). Lợi nhuận sau thuế đạt 45,63 triệu USD (tăng 494,6% so cùng kỳ) nhờ lượng khách qua cảng tăng mạnh và biên lợi nhuận gộp cải thiện.
- Năm 2022, doanh thu đạt 588,68 triệu USD (tăng 191%) và lợi nhuận sau thuế đạt 265,4 triệu USD (tăng 13 lần). (Nguồn: ACV)
HVN (Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 828,56 triệu USD (tăng 112% so cùng kỳ), chủ yếu nhờ lượng khách tăng trưởng mạnh so cùng kỳ (Q4/2021: ảnh hưởng Covid-19). Lợi nhuận sau thuế lỗ hơn 113,28 triệu USD (Q4/2021 lỗ 45,97 triệu USD) do giá nhiên liệu cao, chi phí hoạt động tăng và lỗ tỷ giá trong Q4/2022.
- Năm 2022, doanh thu đạt 3 tỷ USD (tăng 153%) và lợi nhuận sau thuế lỗ 444,79 triệu USD (năm 2021 lỗ 549,24 triệu USD). (Nguồn: ACV)
- Theo luật chứng khoán, HVN có thể sẽ hủy niêm yết trên HSX và chuyển sang Upcom trong 6 tháng cuối năm 2023 do lỗ liên tục trong 3 năm.
MWG (CTCP Đầu tư Thế giới Di động)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 1,32 tỷ USD (giảm 15,4% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 26,4 triệu USD (giảm 60,4% so cùng kỳ). Đây là quý thứ 5 liên tiếp lợi nhuận của MWG giảm do sức mua sụt giảm.
- Năm 2022, doanh thu đạt 5,7 tỷ USD (tăng 8%, đạt 95% kế hoạch năm) và lợi nhuận sau thuế đạt 174,8 triệu USD (giảm 16%, đạt 65% kế hoạch năm). Điện Máy Xanh và Thế giới Di động lần lượt đóng góp 51,7% và 26% tổng doanh thu. Trong khi đó, chuỗi Bách Hóa Xanh đóng góp 20,3% doanh thu.
- Cuối năm 2022, MWG có 1.190 cửa hàng Thế giới Di động, 2.284 cửa hàng Điện Máy Xanh, 1.728 cửa hàng Bách Hóa Xanh và 500 nhà thuốc An Khang. (Nguồn: MWG)
FRT (CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 360,37 triệu USD (giảm 0,22% so cùng kỳ) và lợi nhuận trước thuế đạt 4,98 triệu USD (giảm 72% so cùng kỳ) do sự gián đoạn chuỗi cung ứng trong đợt ra mắt các sản phẩm mới của Apple, sức mua các sản phẩm ICT giảm và chi phí tài chính tăng.
- Năm 2022, doanh thu đạt 1,3 tỷ USD (tăng 34%, đạt 112% kế hoạch năm) và lợi nhuận trước thuế đạt 20,71 triệu USD (giảm 12%, đạt 67% kế hoạch năm). Trong đó, doanh thu từ chuỗi FPT Shop đạt 881,5 triệu USD (tăng 11%) và chuỗi nhà thuốc Long Châu đạt 408,9 triệu USD (tăng 2,4 lần), Cuối năm 2022, FRT có tổng cộng 786 cửa hàng FPT Shop và 937 nhà thuốc Long Châu. (Nguồn: FPT)
DGW (CTCP Thế Giới Số)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 174,1 triệu USD (giảm 48% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 6,7 triệu USD (giảm 52% so cùng kỳ).
- Năm 2022, doanh thu đạt 942,7 triệu USD (tăng 5%) và lợi nhuận sau thuế đạt 29,2 triệu USD (tăng 5%).
- Cuối năm 2022, tổng hàng tồn kho 138,9 triệu USD, tăng 12,7%, DGW đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hơn 8,1 triệu USD. Với dự báo nhu cầu thấp, DGW ước tính tăng trưởng âm trong 6 tháng đầu năm 2023.
VHM (CTCP Vinhomes)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 1,33 tỷ USD (tăng 34% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 380,4 triệu USD (giảm 24% so cùng kỳ).
- Năm 2022, doanh thu đạt 2,66 tỷ USD (giảm 26,6%) và lợi nhuận sau thuế đạt 1,2 tỷ USD (giảm 26%). Kết quả kinh doanh 2022 chủ yếu nhờ bàn giao các căn thấp tầng tại dự án Ocean Park 2- The Empire. Tổng giá trị hợp đồng ký mới trong 2022 khoảng 5,46 triệu USD (tăng 62%). Theo đó, tổng giá trị hàng bán chưa ghi nhận sẽ giúp đảm bảo doanh thu và lợi trong năm 2023 trong bối cảnh trưởng bất động sản còn nhiều thách thức. (Nguồn: VHM)
VRE (CTCP Vincom Retail)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 88,8 triệu USD (tăng 53% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 33,7 triệu USD (tăng 549% so cùng kỳ).
- Năm 2022, doanh thu đạt 311,4 triệu USD (tăng 24%) và lợi nhuận sau thuế đạt 116,5 triệu USD (tăng 108%). Trong 2022, VRE chủ yếu phát triển 3 dự án: Mega Mall Smart City, Vincom Plaza Mỹ Tho và Vincom Plaza Bạc Liêu.
- Kỳ vọng 2023 kết quả kinh doanh VRE sẽ khởi sắc nhờ tỷ lệ lắp đầy tăng. VRE cũng dự kiến sẽ bàn giao 2 dự án shophouse Điện Biên và Đông hà trong Q2-Q3/2023. (Nguồn: VRE)
HSG (CTCP Tập đoàn Hoa Sen)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 336,9 triệu USD (giảm 53,2% so cùng kỳ) do nhu cầu thấp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu, Trong Q1/2023, sản lượng bán tôn mạ và ống thép đạt 350.861 tấn (giảm 42% so cùng kỳ). Trong đó, sản lượng tôn mạ đạt 260.352 tấn (giảm 48,7%) và sản lượng ống thép đạt 79.619 tấn (giảm 10%).
- Lợi nhuận sau thuế lỗ 28,9 triệu USD (so với mức lãi 27,1 triệu USD Q1/2022) do giá bán bình quân giảm và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong Q1/2023. (Nguồn: HSG)
PLX (Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 3,33 tỷ USD (tăng 58,8% so cùng kỳ) nhờ sản lượng bán và giá bán đều tăng mạnh. Lợi nhuận sau thuế đạt 49,7 triệu USD (tăng 96,3% so cùng kỳ) nhờ giá bán và lãi chênh lệch tỷ giá tăng.
- Năm 2022, doanh thu đạt 12,94 tỷ USD (tăng 80%) và lợi nhuận sau thuế đạt 63 triệu USD (giảm 48%).
- PLX vừa thông qua việc thoái 40% vốn tại PGB (Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex), tương đương 120 triệu cổ phiếu. Giá khởi điểm 21.300 đồng/cổ phiếu). Dự kiến thời điểm đấu giá là Q2/2023, Ước tính lợi nhuận từ việc thoái vốn khoảng 34 triệu USD (tương đương 35% lợi nhuận trước thuế năm 2022 của PLX).
BSR (CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 1,72 tỷ USD (tăng 17,21% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 63,77 triệu USD (giảm 44,4% so cùng kỳ), Lợi nhuận giảm mạnh do: (1) crack spread xăng giảm 71% và giá dầu Brent giảm trong Q4/2022 đến đến chi phí đầu vào tăng.
- BSR có thể chuyển sàn sang HSX hoặc HNX do BSR đã đáp ứng điều kiện 2 năm có lãi liên tục, Việc niêm yết sẽ mất ít nhất 6 tháng để BSR hoàn thiện các thủ tục giấy tờ cần thiết. (Nguồn: BSR).
PVD (Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí)
- Quý 4/2022, doanh thu 62,06 triệu USD (tăng 9,4% so với cùng kỳ) và lợi nhuận ròng đạt 2,3 triệu USD (tăng 8,7% so với cùng kỳ) nhờ vào: giá thuê ngày giàn khoan tự nâng tăng đã thúc đẩy tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan lên 17,1% từ 4,5% trong quý 4/2021.
- 2022, doanh thu 231,13 triệu USD (tăng 36% so với cùng kỳ) và lỗ ròng 4,2 triệu USD (quý 4/2021: 0,83 triệu USD). (Nguồn: PVD)
PVS (Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam)
- Quý 4/2022, doanh thu đạt 226,8 triệu USD (tăng 15,7% so với cùng kỳ) chủ yếu từ các hợp đồng M&C (cơ khí & xây dựng), tiếp theo là mảng cung cấp dịch vụ. Lợi nhuận sau thuế đạt 12,87 triệu USD (tăng 92,6% so với cùng kỳ) được thúc đẩy bởi (1) tỷ suất lợi nhuận gộp tăng và (2) hoàn nhập dự phòng bảo hành.
- 2022, doanh thu 698,4 triệu USD (tăng 15,1% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 32,88 triệu USD (tăng 14,5% so với cùng kỳ). (Nguồn: PVD)
VNM (CTCP Sữa Việt Nam)
- Q4/2022, doanh thu đạt 641,2 triệu USD (giảm 4,7% so với cùng kỳ), trong đó: doanh thu sữa nội địa giảm 2%, doanh thu xuất khẩu giảm 40% (nhu cầu ở Trung Đông vẫn ở mức thấp do điều kiện kinh tế xấu đi) và doanh thu của các công ty con ở nước ngoài (Drifwood, Angkor Milk) tăng 18%. Lợi nhuận sau thuế đạt 79,54 triệu USD (giảm 14,9% so với cùng kỳ), Biên lợi nhuận gộp giảm xuống còn 38,8%, mức thấp nhất kể từ quý 2/2015 do công ty thu mua sữa tươi nguyên liệu ở mức đỉnh vào đầu tháng 4/2022.
- 2022, doanh thu 2,55 tỷ USD (giảm 1,6% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 362,4 triệu USD (giảm 19,1% so với cùng kỳ). (Nguồn: VNM)
TLG (CTCP Tập đoàn Thiên Long)
- Q4/2022, doanh thu 31,6 triệu đô la (giảm 6,2% so với cùng kỳ) do nhu cầu nước ngoài chậm lại và so sánh với nền cao từ đợt mở phong tỏa trong quý 4/2021, TLG ghi nhận khoản lỗ ròng 0,1 triệu USD do chi phí bán tăng 46,4% so với cùng kỳ.
- Năm 2022, doanh thu 150,2 triệu đô la (tăng 31,9% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 17,1 triệu đô la (tăng 44,9% so với cùng kỳ) nhờ nền kinh tế mở cửa trở lại, tái cấu trúc kênh bán hàng và hàng tồn kho chi phí thấp, (Nguồn: TLG)
RAL (CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông)
- Quý 4 năm 2022, doanh thu 120 triệu USD (tăng 24% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế là 8,95 triệu USD (tăng 26% so với cùng kỳ).
- Doanh thu năm 2022 là 295,3 triệu USD (tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt quá 30,4% kế hoạch năm) và lợi nhuận sau thuế là 20,8 triệu USD (tăng 22% so với cùng kỳ).
- Theo RAL, lợi nhuận tăng cao là do Rạng Đông đã sử dụng tập trung các công nghệ trong hai trụ cột cốt lõi là tái cấu trúc chiến lược sản phẩm – hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ 4,0 và chuyển đổi mô hình kinh doanh, triển khai mô hình DBM – O2O. Hiện tại công ty có thể quản lý nền sản xuất thông minh, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ tự động hoá, nâng cao năng lực điều hành, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm mới ra thị trường. (Nguồn: RAL)
VTP (Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel)
- Q4/2022, doanh thu đạt 223,5 triệu USD (giảm 12,3% so với cùng kỳ) trong đó: dịch vụ tăng 2% so với cùng kỳ và thương mại (card điện thoại) giảm 21,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 0,04 triệu đô la (giảm 97,9% so với cùng kỳ) do: (1) giảm giá để tăng sản lượng bán hàng trong mùa cao điểm và (2) chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.
- Doanh thu cả năm 2022 đạt 920,8 triệu USD (tăng 0,9% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 10,98 triệu USD (giảm 12,8% so với cùng kỳ). (Nguồn: VTP)
VCB (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam)
- ĐHĐCĐ bất thường đã thông qua việc phát hành 2,77 tỷ cổ phiếu trả cổ tức, tăng vốn điều lệ từ 2,02 tỷ USD lên 3,2 tỷ USD. Thời gian thực hiện: 2023 – 2024 sau khi được cơ quan chức năng phê duyệt, Số tiền thu được sẽ dùng để đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, chuyển đổi số, hoạt động tín dụng và hỗ trợ tái cơ cấu tổ chức tín dụng. (Nguồn: VCB)
ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu)
- Bà Nguyễn Thị Hải Tâm (liên quan đến Phó Tổng Giám đốc) đăng ký mua 1,3 triệu cổ phiếu ACB thông qua thỏa thuận từ ngày 1/2 đến 1/03/2023, nâng tỷ lệ sở hữu lên 0,04% (1.302.187 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
NVL (CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va)
- Bà Hoàng Thu Châu (thành viên HĐQT) đăng ký bán 2,3 triệu cổ phiếu NVL thông qua hình thức thỏa thuận từ ngày 01/02 đến 02/03/2023, giảm tỷ lệ sở hữu từ 0,325% xuống 0,208% (4.059.141 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
PDR (CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt)
- Ông Lê Quang Phúc (thành viên HĐQT) đã mua 1,3 triệu cổ phiếu (0,19% SLCPĐLH) trong tổng số 2 triệu cổ phiếu đã đăng ký, từ ngày 27/12 đến 19/1, tăng tỷ lệ sở hữu từ 0,23% lên 0,42% (2.879.985 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)