FIDES (VIETNAM) Phân tích thị trường 24/7 – 28/7/2023
Tổng quan thị trường | ||||
Thay đổi | Khối lượng giao dịch | Giá trị giao dịch | Giao dịch khối ngoại | |
(%) | triệu cổ phiếu / Khối lượng giao dịch bình quân | triệu USD / giá trị giao dịch bình quân | triệu USD / Tổng giá trị giao dịch | |
HSX | 3,36% | 1020,39 | 860,33 | 31,95 |
VN30 | 4,47% | 280,76 | 311,96 | 22,10 |
HNX | 3,19% | 113,9 | 77,34 | 2,25 |
Upcom | 3,04% | 68,03 | 46,19 | (49,76) |
Source: Fiinpro
Biến động ngành (HOSE + HNX, %)

Source: Fiinpro
Top mua/bán ròng khối ngoại (HOSE + HNX, triệu USD)

Source: Fiinpro
Tin tức thị trường hàng tuần
Kinh tế – Xã hội
FDI
- Hyosung (Hàn Quốc) dự kiến sẽ đầu tư 1 tỷ USD xây dựng nhà máy sợi carbon tại Khu công nghiệp Phú Mỹ 2, Bà Rịa Vũng Tàu. Vốn đầu tư trong giai đoạn đầu khoảng 160 triệu USD.
- Tính đến nay, Hyosung đã đầu tư 3,5 tỷ USD vào Việt Nam, bao gồm: Đồng Nai (1,9 tỷ USD), Bà Rịa Vũng Tàu (1,4 tỷ USD), Quãng Nam (200 triệu USD), and Bắc Ninh (100 triệu USD).
Doanh Nghiệp – Ngành
Xăng dầu
- Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn sẽ tiến hành bảo dưỡng khoảng 55 ngày kể từ ngày 25/8, sẽ không sản xuất (E5 RON 92, RON 95 và DO) trong tháng 9 và tháng 10/2023 sắp tới.
Thị trường chứng khoán
- Theo bà Vũ Thị Chân Phương (Chủ tịch UBCKNN_SSC), trong tháng 8/2023 SSC sẽ tổ chức tọa đàm với các tổ chức xếp hạng tại Hồng Kông để đánh giá khả năng nâng hạn lên thị trường mới nổi. Có 2 vấn đề chính cần cải thiện gồm: (1) yêu cầu ký quỹ: mục tiêu giảm ký quỹ từ 100% xuống còn 10% và (2) giới hạn sở hữu nhà đầu tư nước ngoài: SSC đề nghị rà soát và chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực cần thiết như quốc phòng an ninh và bảo hộ thương mại.
- Theo World Bank, khoảng 7,2 tỷ USD sẽ đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam nếu được nâng hạng.
Quỹ ETF mới
- Một quỹ ETF Singapore đầu tư vào Việt Nam sẽ niêm yết trong tháng tới:
- Công ty Quản lý Quỹ là CGS-CIMB Securities (Singapore) Pte. Ltd
- Dự kiến được niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Singapore ngày 25/8/2023
- Chỉ số mô phỏng: iEdge Vietnam 30 Sector Cap index
Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm
Triệu USD | Tên công ty | LNTT Quý 2/2023 | Tăng/giảm | LNTT 6T2023 | Tăng/giảm | Tỷ lệ bồi thường |
PVI | CTCP PVI | 16.00 | 59.4% | 29.54 | 32.2% | 41.2% |
BIC | Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nams | 6.93 | 136.8% | 11.15 | 61.0% | 24.1% |
ABI | CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam | 4.50 | 96.3% | 8.27 | 56.6% | 36.2% |
PGI | Tổng CTCP Bảo hiểm Petrolimex | 5.09 | 32.0% | 8.00 | 5.0% | 51.7% |
BMI | Tổng CTCP Bảo Minh | 4.07 | 15.3% | 7.97 | 9.0% | 35.7% |
MIG | Tổng CTCP Bảo hiểm Quân Đội | 3.21 | 244.4% | 6.86 | 50.8% | 39.3% |
PRE | Tổng CTCP Tái bảo hiểm PVI | 1.90 | 8.2% | 3.86 | -13.2% | 41.0% |
BLI | Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long | 0.83 | -130.0% | 2.13 | -47.3% | 26.7% |
AIC | Tổng CTCP Bảo hiểm Hàng không | 0.16 | -83.8% | 0.38 | -79.1% | 49.9% |
SAB (Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 353,7 triệu USD (giảm 7,7% so cùng kỳ), trong đó doanh thu bán bia (chiếm 88% tổng doanh thu) giảm 9% so cùng kỳ do: (1) nhu cầu tiêu thụ thấp, (2) siết chặt Nghị định 100 liên quan đến cấm tài xế lái xe khi uống rượu bia và (3) mức nền cao (quý 2/2022, tiêu thụ bia tăng mạnh sau giai đoạn Covid). Lợi nhuận sau thuế đạt 49,33 triệu USD, giảm 30,5% so cùng kỳ do: (1) Giá nguyên liệu đầu vào cao và (2) chi phí quảng cáo, khuyến mãi tăng.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 618,13 triệu USD (giảm 11% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 90,49 triệu USD (giảm 25,1% so cùng kỳ). (Nguồn: SAB)
HPG (CTCP Tập đoàn Hòa Phát)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 1,26 tỷ USD (giảm 21,2% so cùng kỳ, tăng 11% so quý trước) và lợi nhuận sau thuế 62,13 triệu USD (giảm 63,8% so cùng kỳ và tăng 267,3% so quý trước). Trong Q2/2023, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng đạt hơn 784.000 tấn (giảm 24% so cùng kỳ, giảm 10% so quý trước), trong khi đó, sản lượng ống thép và tôn mạ lần lượt tăng 5% và 43% so cùng kỳ.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 2,39 tỷ USD (giảm 31,2% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 79,04 triệu USD (giảm 84,8% so cùng kỳ). (Nguồn: HPG)
HSG (CTCP Tập đoàn Hoa Sen)
- Quý 3/2023, doanh thu đạt 367,91 tỷ USD (giảm 29% so cùng kỳ, tăng 24% so quý trước) và lợi nhuận sau thuế 0,6 triệu USD (giảm 29% so cùng kỳ, giảm 94% so quý trước).
- 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 1 tỷ USD (giảm 43,6% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế lỗ 17,45 triệu USD (9M2022 lãi 48,4 triệu USD). (Nguồn: HSG)
VHM (CTCP Vinhomes)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 1,4 tỷ USD (tăng 634,4% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 410,74 triệu USD (tăng 14,4 lần so cùng kỳ).
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 2,64 tỷ USD (tăng 364,4% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 917,9 triệu USD (tăng 314,3% so cùng kỳ). (Nguồn: VHM)
VRE (CTCP Vincom Retail)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 92,46 triệu USD (tăng 17,5% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 42,58 triệu USD (tăng 29,4% so cùng kỳ).
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 175,15 triệu USD (tăng 27,9% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 86,15 triệu USD (tăng 76% so cùng kỳ).
- Kết quả kinh doanh duy trì ổn định do thị trường tiêu dùng phục hồi nhẹ và không còn các gói hỗ trợ tài chính cho khách thuê. Ngoài ra, VRE ghi nhận 8,4 triệu USD (tăng 22,6% so cùng kỳ) từ việc bàn giao các căn shophouse. (Nguồn: VRE).
MWG (CTCP Đầu tư Thế giới Di động)
- Tháng 6/2023, doanh thu đạt 398,31 triệu USD (giảm 17,9% so với cùng kỳ, giảm 8,4% so với tháng trước). Sự sụt giảm 13% trong doanh số của Thế giới Di động và Điện máy Xanh sau đợt cao điểm nhu cầu các thiết bị máy lạnh qua đi là nguyên nhân chính làm giảm doanh số của MWG so với tháng trước. Trái lại, Bách hóa Xanh cho thấy kết quả kinh doanh mạnh mẽ với tổng doanh thu tăng 9% so với cùng kỳ và 3% so với tháng trước.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 2,39 tỷ USD (giảm 20% so với cùng kỳ, hoàn thành 42% kế hoạch năm).
DGW (CTCP Thế Giới Số)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 195,57 triệu USD (giảm 6,4% so cùng kỳ) do doanh thu bán điện thoại và thiết bị văng phòng lần lượt giảm 19% và 17% so cùng kỳ, trong khi doanh thu mảng laptop tăng 19% so cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 3,53 triệu USD (giảm 39,4% so cùng kỳ) do chi phí quãng cáo, khuyến mãi và hỗ trợ bán hàng tăng.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 364,1 triệu USD (giảm 28,2% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 6,91 triệu USD (giảm 53,3% so cùng kỳ). (Nguồn: DGW).
GVR (Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – CTCP)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 118,8 triệu USD (giảm 23,1% so cùng kỳ), trong đó: doanh thu mảng cao su (chiếm 75% tổng doanh thu) và doanh thu chế biến gỗ (chiếm 13% tổng doanh thu) lần lượt giảm 12% và 54% so cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 23,59 triệu USD (giảm 48,1% so cùng kỳ) do giá bán giảm và lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết giảm (còn 0,36 triệu USD so với 3,16 triệu USD trong Q2/2022)
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 357,8 triệu USD (giảm 19,6% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 47 triệu USD (giảm 46,7% so cùng kỳ). (Nguồn: GVR)
DGC (CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 102,7 triệu USD (giảm 39,4% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 37,4 triệu USD (giảm 53,5% so cùng kỳ) do sản lượng bán phot pho vàng và các sản phẩm phân bón lần lượt giảm 44% và 2,26% so cùng kỳ 2022.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 207,5 triệu USD (giảm 35,9% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 72,2 triệu USD (giảm 50% so cùng kỳ). (Nguồn: DGC)
DCM (CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 140 triệu USD (giảm 19,4% so cùng kỳ), trong đó: doanh thu urea (chiếm 60% tổng doanh thu) giảm 30% so cùng kỳ chủ yếu do bán giảm mạnh 40% so cùng kỳ; (2) doanh thu NPK (chiếm 19% doanh thu) tăng 66% so cùng kỳ nhờ sản lượng bán tăng gấp đôi. Lợi nhuận sau thuế đạt 12,28 triệu USD, giảm 71,7% do: (1) giá bán phân bón giảm và (2) giá dầu FO vẫn duy trì ở mức cao.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 256,41 triệu USD (giảm 26,1% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 22,1 triệu USD (giảm 79,6% so cùng kỳ). (Nguồn: DCM)
HT1 (CTCP Xi Măng Vicem Hà Tiên)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 85,05 triệu USD (giảm 16,2% so cùng kỳ) do sản lượng tiêu thụ giảm 17% so cùng kỳ (tương đương đạt 1,5 triệu tấn). Lợi nhuận sau thuế 2,5 triệu USD, giảm 56,8% so cùng kỳ do: (1) giá than tăng mạnh trong bối cảnh nhu cầu thấp và (2) chi phí lãi vay tăng (nợ vay ngắn hạn tăng 16% so cuối năm 2022).
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 157 triệu USD (giảm 15% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế lỗ 1,15 triệu USD (cùng kỳ lãi 7,12 triệu USD). Sản lượng xi măng tiêu thụ 6 tháng 2023 đạt 2,7 triệu tấn (giảm 18% so cùng kỳ). (Nguồn: HT1)
GEX (CTCP Tập đoàn GELEX)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 338,8 triệu USD (giảm 11,7% so cùng kỳ). Trong Q2/2023, GEX ghi nhận doanh thu từ các khu công nghiệp: Yên Phong 2, Yên Mỹ, Đông Mai… với tổng diện tích 77ha. Riêng với mảng năng lượng: các dự án điện gió bị tác động bởi chu kỳ gió thấp trong Q2/2023 và thủy điện bị ảnh hưởng bởi Elnino. Lợi nhuận trước thuế đạt 36,9 triệu USD (tăng 49% so cùng kỳ) do: (1) Chi phí tài chính giảm mạnh 60% so cùng kỳ do Q2/2023 GEX ghi nhận 4,14 triệu USD hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán (trong khi Q2/2022 phải trích lập dự phòng 3,84 triệu USD) và (2) lỗ chênh lệch tỷ giá tăng.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 610,4 triệu USD (giảm 18,7% so cùng kỳ) và lợi nhuận trước thuế 43 triệu USD (giảm 31,7% so cùng kỳ). (Nguồn: GEX)
QNS (CTCP Đường Quảng Ngãi)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 134,14 triệu USD, tăng 43,3% so cùng kỳ chủ yếu nhờ: doanh thu mảng đường (chiếm 47% tổng doanh thu) tăng mạnh (tăng 246% so cùng kỳ), trong khi đó, doanh thu sữa đậu nành (chiếm 37% tổng doanh thu) giảm 7% so cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 30,3 triệu USD (tăng 94,9% so cùng kỳ) nhờ biên lợi nhuận gộp mảng đường tăng mạnh do sản lượng và giá bán đều tăng.
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 224,76 triệu USD (tăng 31,6% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 43,77 triệu USD (tăng 90% so cùng kỳ). (Nguồn: QNS)
DBC (CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam)
- Quý 2/2023, doanh thu đạt 147,79 triệu USD (tăng 17,1% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 13,91 triệu USD (tăng 22,9 lần so cùng kỳ) nhờ: (1) giá thịt heo tăng mạnh và (2) DBC ghi nhận 32 triệu USD doanh thu bất động sản từ dự án Park View City (quý 2/2022: ghi nhận doanh thu bất động sản 4,61 triệu USD).
- 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 246,25 triệu USD (tăng 0,3% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 0,26 triệu USD (giảm 73,4% so cùng kỳ). (Nguồn: DBC)
VJC (CTCP Hàng không Vietjet)
- HĐQT đã thông qua kế hoạch phát hành 85,11 triệu trái phiếu thông thường (không chuyển đổi, không kèm chứng quyền và không có tài sản đảm bảo) với mục đích bổ sung vốn lưu động. Thời hạn trái phiếu: 5 năm, lãi suất cố định 12% cho 2 kỳ tính lãi đầu tiên. (Nguồn: VJC).
ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu)
- HĐQT thông qua kế hoạch phát hành riêng lẻ 851 triệu USD trái phiếu với kỳ hạn 5 năm, lãi suất cố định. (Nguồn: ACB)
VIB (Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)
- Bà Nguyễn Thị Bích Hạnh (thành viên độc lập HĐQT) đăng ký mua 25 triệu cổ phiếu VIB (tương đương 0,99% lượng cổ phiếu đang lưu hành) thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận, từ ngày 25/7 đến 23/8/2023. Hiện tại bà Hạnh không nắm giữ cổ phiếu VIB. (Nguồn: HSX).
MSB (Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam)
- Ông Phạm Lê Việt Anh (liên quan đến thành viên HĐQT) đăng ký bán 2,14 triệu cổ phiếu MSB thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 27/7 đến 25/8/2023, giảm sở hữu từ 0,106% còn 0,1% (tương đương 2 triệu cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
SHS (CTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội)
- Ông Nguyễn Chí Thành (Phó Tổng Giám đốc) đăng ký bán toàn bộ hơn 1,11 triệu cổ phiếu SHS (tương đương 0,14% lượng cổ phần đang lưu hành) thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 27/7 đến 25/8/2023. (Nguồn: HNX)
NVL (No Va Land Investment Group Corporation)
- CTCP Diamond Properties (liên quan đến Chủ tịch HĐQT) không bán cổ phiếu nào trong tổng số 13,6 triệu cổ phiếu đã đăng ký bán từ 22/6 đến 21/7/2023. Sau giao dịch, Diamond Properties nắm 192 triệu cổ phiếu NVL (tương đương 9,85% lượng cổ phiếu đang lưu hành). (Nguồn: HSX).
VNZ (VNG CORPORATION)
- VNG Limited (liên quan Phó Tổng Giám đốc) đăng ký bán 3,48 triệu cổ phiếu VNZ thông qua giao dịch thỏa thuận từ ngày 25/7 đến 15/8/2023, giảm sở hữu từ 61,12% còn 49% (tương đương 14.080.640 cổ phiếu) và trở thành công ty liên kết của VNG Limited. (Nguồn: HNX)
BCG (CTCP Tập đoàn Bamboo Capital)
- CTCP Đầu tư và Dịch Helios đã bán 7,5 triệu cổ phiếu BCG vào ngày 20/7/2023, giảm sở hữu từ 5,93% còn 4,52% (tương đương 24.131.317 cổ phiếu).
- Ông Phạm Minh Tuân (Chủ tịch HĐQT) đăng ký bán 4 triệu cổ phiếu BCG thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 26/7 đến 24/8/2023, giảm sở hữu từ 1,9% còn 1,15% (tương đương 6.121.497 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)
HAH (CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An)
- CTCP Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (liên quan đến thành viên HĐQT) đăng ký bán 1,3 triệu cổ phiếu HAH thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận từ ngày 28/7 đến 26/8/2023, giảm sở hữu từ 3,27% còn 1,42% (tương đương 1 triệu cổ phiếu).
Lịch trả cổ tức
Tên Công ty | Cổ tức | Tỷ lệ | Ngày GDKHQ | Ngày thanh toán | |
VNM | CTCP Sữa Việt Nam | Tiền mặt | 9.5% | 3/8/2023 | 18/8/2023 |
GAS | Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP | Tiền mặt | 36% | 2/8/2023 | 5/10/2023 |
BSR | CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn | Tiền mặt | 7% | 22/8/2023 | 27/9/2023 |
DCM | CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau | Tiền mặt | 30% | 29/8/2023 | 11/9/2023 |
FPT | CTCP FPT | Tiền mặt | 10% | 24/8/2023 | 12/9/2023 |
SCS | CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn | Tiền mặt | 35% | 2/8/2023 | 18/8/2023 |
HAH | CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An | Cổ phiếu | 50% | 7/8/2023 |