FIDES (VIETNAM) Phân tích thị trường 17/7 – 21/7/2023

FIDES (VIETNAM) Phân tích thị trường 17/7 – 21/7/2023

Tổng quan thị trường
Thay đổiKhối lượng giao dịchGiá trị giao dịchGiao dịch khối ngoại
(%)triệu cổ phiếu / Khối lượng giao dịch bình quântriệu USD /
giá trị giao dịch bình quân
triệu USD /
Tổng giá trị giao dịch
HSX1,5%861,37752,949,39
VN302,24%252,28287,1241,73
HNX2,08%123,2982,848,19
Upcom2,16%71,3139,94(2,04)

Source: Fiinpro

Biến động ngành (HOSE + HNX, %)

Source: Fiinpro

Top mua/bán ròng khối ngoại (HOSE + HNX, triệu USD)

Source: Fiinpro

Tin tức thị trường hàng tuần

Kinh tế – Xã hội

Cán cân thương mại nửa đầu tháng 7/2023

  • Nửa đầu tháng 7/2023, xuất khẩu đạt 13,81 tỷ USD (giảm 3,7% so cùng kỳ) và nhập khẩu 13,38 tỷ USD (giảm 18,4% so cùng kỳ), theo đó Việt Nam xuất siêu 0,43 tỷ USD.
  • Lũy kế từ đầu năm, xuất khẩu đạt 178,45 tỷ USD (giảm 11,4% so cùng kỳ) và nhập khẩu đạt 165,2 tỷ USD (giảm 18,4% so cùng kỳ), theo đó Việt Nam xuất siêu 13,25 tỷ USD. (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)

Doanh Nghiệp – Ngành

Ngành thủy sản

  • Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Văn bản 5631/NHNN-TD hướng dẫn các ngân hàng thương mại triển khai gói tín dụng 638,3 triệu USD với lãi suất thấp để hỗ trợ cho lĩnh vực lâm, thủy sản. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được vay với lãi suất thấp hơn tối thiểu từ 1-2% so với mức lãi suất cho vay bình quân cùng kỳ hạn.
  • Hiện tại, có 12 ngân hàng đăng ký tham gia chương trình, bao gồm: Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, LPBank, Sacombank, MB, ACB, Nam A Bank, OCB, Eximbank, SHB.

Công ty chứng khoán: Kết quả kinh doanh Q2/2023 (lợi nhuận trước thuế)

Triệu USDTên công tyQuý 2/2023Tăng/giảm6M2023Tăng/giảmDư nợ marginTăng/giảm so cuối 2022
SSICTCP Chứng khoán SSI27,9126,6%53,03-9,4%571,921,5%
HCMCTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh8,35-43,7%14,84-50,4%377,720,3%
VCICTCP Chứng khoán Bản Việt5,56-63,0%9,00-75,8%229,62,2%
VNDCTCP Chứng khoán VNDirect22,37-18,7%29,88-56,2%396,12,7%
BSICTCP Chứng khoán BIDV6,5749.289%11,74187,5%177,140,6%
BVSCTCP Chứng khoán Bảo Việt 4,10388,4%5,5461,8%123,628,8%
VDSCTCP Chứng khoán Rồng Việt5,49n/a8,78n/a102,54,9%
FTSCTCP Chứng khoán FPT7,1550,0%11,36-27,0%185,516,7%
VPSCTCP Chứng khoán VPBank4,74-60,4%10,96-55,8%458,074,4%
MBSCTCP Chứng khoán MB6,582,6%13,06-23,9%226,641,7%
SHSCTCP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội7,38n/a9,56n/a163,463,0%
VIXCTCP Chứng khoán VIX29,92909,9%30,4376,8%67,4-11,6%

Ngành ngân hàng: kết quả kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)

Triệu USDTên công tyQuý 2/2023Tăng/giảm6M2023Tăng/giảmTăng trưởng tín dụngNPL
LPBNgân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt37,47-50,9%104,09-31,8%7,6%2,2%
STBNgân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín100,9679,9%202,3463,5%5,0%<2%
MSBNgân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam86,0410,0%150,986,4%NANA
ACBNgân hàng TMCP Á Châu 205,66-1,0%425,5310,6%4,6%1,1%
TPBNgân hàng TMCP Tiên Phong68,85-25,0%143,96-10,3%6,8%2,2%

NT2 (CTCP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 92,88 triệu USD (giảm 18,8% so cùng kỳ), trong đó sản lượng điện giảm khoảng 11% so cùng kỳ và giá bán bình quân giảm 9% so cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 6,14 triệu USD (giảm 60,5% so cùng kỳ) do: (1) sản lượng điện, giá điện bình quân thấp và (2) chi phí hoạt động và bảo dưỡng cao hơn so cùng kỳ.
  • Lũy kế 6 tháng 2023, doanh thu đạt 185,77 triệu USD (giảm 7% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 16,09 triệu USD (giảm 27,9% so cùng kỳ). (Nguồn: NT2)

BMP (CTCP Nhựa Bình Minh)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 56,6 triệu USD (giảm 14% so cùng kỳ), trong đó: sản lượng bán giảm 14% so cùng kỳ và giá bán gần như không đổi. Lợi nhuận sau thuế đạt 12,5 triệu USD (tăng 103% so cùng kỳ) chủ yếu nhờ giá nguyên liệu đầu vào thấp (giá hạt nhựa PVC giảm khoảng 44% so cùng kỳ). 
  • 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 117,6 triệu USD (giảm 4,4% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 24,4 triệu USD (tăng 111% so cùng kỳ). (Nguồn: BMP)

PTB (CTCP Phú Tài)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 62,89 triệu USD (giảm 22% so cùng kỳ) và lợi nhuận trước thuế đạt 5,28 triệu USD (giảm 36% so cùng kỳ.
  • 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 123,32 triệu USD (giảm 20% so cùng kỳ, đạt 41% kế hoạch năm) và lợi nhuận trước thuế 8,55 triệu USD (giảm 46% so cùng kỳ, đạt 40% kế hoạch năm). (Nguồn: PTB)

DRC (CTCP Cao su Đà Nẵng)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 4,91 triệu USD (tăng 1,2% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế đạt 2,15 triệu USD (giảm 39,2% so cùng kỳ) do tiêu thụ tại thị trường trong nước yếu (nội địa chiếm 34% tổng doanh thu) và tỷ trọng đóng góp cao hơn từ xuất khẩu (biên lợi nhuận thấp hơn)
  • 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 96,23 triệu USD (giảm 6,5% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 3,23 triệu USD (giảm 48,9% so cùng kỳ).
  • Kế hoạch Q3/2023: doanh thu 54 triệu USD (giảm 6% so cùng kỳ, tăng 9% so quý trước) và lợi nhuận trước thuế 3,06 triệu USD (giảm 25% so cùng kỳ, tăng 14% so quý trước). (Nguồn: DRC)

DHG (CTCP Dược Hậu Giang)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 92,88 triệu USD, tăng 3% so cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế 11,21 triệu USD, tăng 12,3% so cùng kỳ nhờ: (1) lãi tiền gửi tăng và (2) chi phí tài chính giảm (nhờ giảm chiết khấu thanh toán cho khách hàng).
  • 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 101,33 triệu USD (tăng 9% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 26,57 triệu USD (tăng 27,4% so cùng kỳ). (Nguồn: DHG)

STK (CTCP Sợi Thế Kỷ)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 17,33 triệu USD (giảm 23,1% so cùng kỳ), trong đó doanh thu mảng sợi nguyên sinh (chiếm 56,5% tổng doanh thu) và sợi tái chế (chiếm 43,5% tổng doanh thu) lần lượt giảm 34,8% và 10,7% so cùng kỳ). Lợi nhuận sau thuế đạt 1,6 triệu USD (giảm 47,2% so cùng kỳ) do sản lượng bán giảm và chênh lệch giá chung (giá bán – giá hạt PET đầu vào) giảm.
  • 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 29,58 triệu USD (giảm 40,6% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 1,67 triệu USD (giảm 73,4% so cùng kỳ). (Nguồn: STK)

SKG (CTCP Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang)

  • Quý 2/2023, doanh thu đạt 5,54 triệu USD (tăng 3,5% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 1,78 triệu USD (tăng 35,4% so cùng kỳ) chủ yếu nhờ: (1) lượng hành khách phục hồi, (2) chi phí nhiên liệu giảm và (3) lãi tiền gửi tăng.
  • Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 10,49 triệu USD (tăng 18% so cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế 2,88 triệu USD (tăng 90% so cùng kỳ).  Trong quý 1/2023, SKG ghi nhận khoản thu nhập 0,23 triệu USD từ thanh lý phà. (Nguồn: SKG)

VIC (Tập đoàn VINGROUP – CTCP)

  • VinFast sẽ khởi công nhà máy sản xuất xe điện tại bang Bắc Carolina vào ngày 28/7/2023, công suất 150.000 xe/năm (giai đoạn 1). Nhà máy dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất vào năm 2025. (Nguồn: VIC)

PVT (Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí)

  • Ngày 17/7/2023, PVTrans đã nhận tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất PVT CLARA (14 tuổi) công suất 20.831 DWT. PVT CLARA sẽ được khai thác tại thị trường quốc tế theo hợp đồng thuê định hạn.
  • Trong 7 tháng đầu năm 2023, PVT đã mua 3 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất với tổng công suất 91.720 DWT, nâng tổng công suất đội tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất của PVT lên 390.000 DWT. (Nguồn: PVT)

VIB (Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

  • CTCP Funderra (liên quan đến Chủ tịch HĐQT) đăng ký mua hơn 124,7 triệu cổ phiếu VIB thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận, từ ngày 21/7 đến 28/8/2023, tăng sở hữu từ 0% lên 4,916% (tương đương 124.710.692 cổ phiếu).
  • Cũng trong thời gian này, ông Đặng Quang Tuân (con trai Chủ tịch HĐQT) đăng ký bán toàn bộ 124,7 triệu cổ phiếu VIB (4,916% lượng cổ phiếu đang lưu hành) thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận. (Nguồn: HSX)

NVL (CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va)

  • NovaGroup đã bán 83 triệu cổ phiếu NVL từ ngày 16/6 đến 14/7/2023, giảm sở hữu từ 27,524% còn 23,268% (tương đương 453,8 triệu cổ phiếu). (Nguồn: HSX)

NLG (CTCP Đầu tư Nam Long)

  • Ông Trần Thanh Phong (Phó chủ tịch HĐQT) đăng ký bán 1,05 triệu cổ phiếu NLG từ ngày 20/7 đến 18/8/2023, giảm sở hữu từ 4,36% còn 4,09% (tương đương 15.683.750 cổ phiếu). (Nguồn: HSX)

BWE (CTCP – Tổng công ty nước – môi trường Bình Dương)

  • Công ty TNHH Thương Mại N.T.P (liên quan thành viên HĐQT) đăng ký bán toàn bộ 1,93 triệu cổ phiếu BWE (tương đương 1% lượng cổ phần đang lưu hành) thông qua giao dịch khớp lệnh/thỏa thuận, từ ngày 21/7 đến 18/8/2023. (Nguồn: HSX)